Tham khảo Kali-40

  1. Photon này có thể được gọi là Tia X nếu phát ra từ 1 electron. Trong vật lý hạt nhân, phổ biến có tên photon tùy thuộc vào nguồn gốc của nó hơn là năng lượng của nó, các photon năng lượng cao tạo ra bởi sự chuyển tiếp electron được gọi là "tia x" trong khi nếu nó phát ra từ một hạt nhân nguyên tử thì được gọi là "tia gamma" không phân biệt năng lượng.
  2. Engelkemeir, DW; KF Flynn; LE Glendenin (1962). “Positron Emission in the Decay of K40”. Physical Review. 126 (5): 1818. Bibcode:1962PhRv..126.1818E. doi:10.1103/PhysRev.126.1818.
  3. Lượng phân rã phóng xạ mỗi giây của một lượng 40K cho trước là số nguyên tử trong khối lượng đó chia cho thời gian tồn tại trung binh của nguyên tử 40K theo đơn vị giây. Số nguyên tử trong một gram 40K hay số Avogadro là 6,022×1023 (số nguyên tử trong một mol chia cho khối lượng nguyên tử của K-40, khoảng 0,1507×1023 mỗi gram. As in any exponential decay, the average lifetime is the half-life divided by the natural logarithm of 2, or about 56.82×1015 seconds.
  4. Bin Samat, Supian; Green, Stuart; Beddoe, Alun H. (1997). “The 40K activity of one gram of potassium”. Phys. Med. Biol. 42 (2): 407. doi:10.1088/0031-9155/42/2/012.
  5. “預託実効線量の計算方法”. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 3 năm 2011. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2015.
  6. “�l�̒��̕��˔\ (09”. replacement character trong |tiêu đề= tại ký tự số 1 (trợ giúp)